Scholar Hub/Chủ đề/#chức năng hô hấp/
Chức năng hô hấp là quá trình cung cấp oxy và loại bỏ khí carbonic trong cơ thể. Nó bao gồm việc hít vào không khí chứa oxy và thở ra khí carbonic. Hô hấp cung ...
Chức năng hô hấp là quá trình cung cấp oxy và loại bỏ khí carbonic trong cơ thể. Nó bao gồm việc hít vào không khí chứa oxy và thở ra khí carbonic. Hô hấp cung cấp oxy để tạo năng lượng cho các hoạt động của cơ thể và làm thải khí carbonic, một chất thải của quá trình chuyển hóa năng lượng. Hô hấp cũng có vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng pH trong cơ thể thông qua việc điều chỉnh mức độ axit và kiềm.
Hô hấp là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường. Nó bắt đầu tại các cơ quan hô hấp, bao gồm mũi, họng, phế quản, phổi và các mạch máu xung quanh phế quản.
Khi ta hít vào, không khí được hút vào mũi và đi qua họng. Họng chia thành hai phần: hầu họng và thanh họng. Sau đó, không khí tiếp tục đi qua phế quản và vào phổi - nơi trao đổi khí xảy ra.
Phổi chứa các cấu trúc gọi là phế nang, là nơi trao đổi khí xảy ra. Phế nang bao gồm hàng triệu bồn chứa nhỏ gọi là bọng phế nang. Mỗi bọng phế nang được bao bọc bởi một lượng lớn mạch máu nhỏ - các mạch máu này là nơi truyền oxy từ không khí trong phế nang vào máu và loại bỏ khí carbonic từ máu ra không khí.
Quá trình trao đổi khí diễn ra thông qua quá trình tản ra và tạo điều kiện thuận lợi cho sự thẩm thấu. Ôxy trong không khí dễ dàng chuyển từ không khí trong phế nang vào huyết quản, qua mạch máu và vào các tế bào và cơ quan khác trong cơ thể. Trong khi đó, khí carbonic, một sản phẩm thải của quá trình chuyển hóa năng lượng, chuyển từ máu qua mạch máu vào không khí trong phế nang và sau đó được thở ra.
Ngoài việc trao đổi khí, hô hấp còn chịu trách nhiệm điều chỉnh pH trong cơ thể. Quá trình hô hấp phụ thuộc vào mức độ axit và kiềm trong cơ thể. Khi mức độ axit tăng lên, hệ thống hô hấp sẽ thúc đẩy việc thở nhanh hơn để loại bỏ khí carbonic, từ đó giảm mức độ axit. Ngược lại, khi mức độ kiềm tăng lên, hệ thống hô hấp sẽ thụ động hơn và giảm tần suất thở để duy trì mức độ kiềm trong cơ thể.
Sự cân bằng giữa oxy và khí carbonic cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tốc độ hô hấp và nhịp tim, đảm bảo cung cấp đủ oxy cho các cơ quan và mô trong cơ thể.
Thành công trong môi trường cạnh tranh động: Năng lực tổ chức như sự hội nhập tri thức Organization Science - Tập 7 Số 4 - Trang 375-387 - 1996
Điều kiện thị trường không ổn định do đổi mới và sự gia tăng cường độ và đa dạng hoá cạnh tranh đã dẫn đến việc năng lực tổ chức thay vì phục vụ thị trường trở thành cơ sở chính để các công ty xây dựng chiến lược dài hạn của mình. Nếu tài nguyên chiến lược quan trọng nhất của công ty là tri thức, và nếu tri thức tồn tại dưới hình thức chuyên biệt giữa các thành viên trong tổ chức, thì bản chất của năng lực tổ chức là sự hội nhập tri thức chuyên môn của các cá nhân.
Bài viết này phát triển một lý thuyết dựa trên tri thức về năng lực tổ chức và dựa trên nghiên cứu về động lực cạnh tranh, quan điểm dựa trên tài nguyên của công ty, năng lực tổ chức và học hỏi tổ chức. Cốt lõi của lý thuyết là phân tích các cơ chế thông qua đó tri thức được hội nhập trong các công ty nhằm tạo dựng năng lực. Lý thuyết được sử dụng để khám phá tiềm năng của các công ty trong việc thiết lập lợi thế cạnh tranh trong các thị trường động, bao gồm vai trò của mạng lưới công ty dưới điều kiện liên kết không ổn định giữa đầu vào tri thức và đầu ra sản phẩm. Phân tích chỉ ra những khó khăn trong việc tạo ra “năng lực phản ứng linh hoạt và động” đã được xem là trọng tâm để thành công trong thị trường cạnh tranh khốc liệt.
#năng lực tổ chức #hội nhập tri thức #thị trường cạnh tranh #động lực cạnh tranh #quan điểm dựa trên tài nguyên #mạng lưới công ty #học hỏi tổ chức #lợi thế cạnh tranh #phản ứng linh hoạt.
Kết quả về hình ảnh X-quang, lâm sàng và chức năng của điều trị bằng adalimumab (kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động đang nhận điều trị đồng thời với methotrexate: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược kéo dài 52 tuần Wiley - Tập 50 Số 5 - Trang 1400-1411 - 2004
Tóm tắtMục tiêuYếu tố hoại tử khối u (TNF) là một cytokine tiền viêm quan trọng liên quan đến viêm xương khớp và thoái hóa ma trận khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp (RA). Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng của adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng TNF, về việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc của khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng thể chất ở bệnh nhân RA đang điều trị đồng thời với methotrexate (MTX).
Phương phápTrong thử nghiệm mù đôi, đối chứng với giả dược này diễn ra tại nhiều trung tâm kéo dài 52 tuần, 619 bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX đã được chọn ngẫu nhiên để dùng adalimumab 40 mg tiêm dưới da mỗi hai tuần một lần (n = 207), adalimumab 20 mg hàng tuần (n = 212), hoặc dùng giả dược (n = 200) cùng với MTX. Kết quả chính là tiến triển X-quang tại tuần 52 (điểm Sharp tổng thể theo phương pháp sửa đổi [TSS]), đáp ứng lâm sàng tại tuần 24 (cải thiện ít nhất 20% theo tiêu chí cốt lõi của American College of Rheumatology [ACR20]), và chức năng cơ thể tại tuần 52 (chỉ số khuyết tật của Bảng đánh giá sức khỏe [HAQ]).
Kết quảVào tuần 52, có sự tiến triển X-quang ít hơn đáng kể theo đo lường bằng sự thay đổi trong TSS ở những bệnh nhân dùng adalimumab 40 mg hai tuần một lần (thay đổi trung bình ± SD 0.1 ± 4.8) hoặc 20 mg mỗi tuần (0.8 ± 4.9) so với nhóm giả dược (2.7 ± 6.8) (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Ngoài ra, có sự thay đổi đáng kể trong thành phần của TSS. Tại tuần 24, 63% và 61% bệnh nhân trong nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, trong khi chỉ 30% bệnh nhân ở nhóm giả dược đạt được (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, 59% và 55% nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, so với 24% nhóm giả dược (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, chức năng cơ thể đo lường bằng HAQ cho thấy cải thiện đáng kể với adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần so với giả dược (thay đổi trung bình chỉ số HAQ là −0.59 và −0.61 so với −0.25; P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tổng cộng có 467 bệnh nhân (75.4%) hoàn tất 52 tuần điều trị. Adalimumab nhìn chung được dung nạp tốt. Các trường hợp ngừng điều trị xảy ra ở 22.0% bệnh nhân điều trị bằng adalimumab và 30.0% bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Tỷ lệ biến cố nghiêm trọng và không nghiêm trọng tương tự nhau giữa nhóm adalimumab và giả dược, mặc dù tỷ lệ báo cáo nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn ở bệnh nhân nhận adalimumab (3.8%) so với giả dược (0.5%) (P ≤ 0.02), đặc biệt cao ở nhóm 40 mg hai tuần một lần.
Kết luậnTrong thử nghiệm kéo dài 52 tuần này, adalimumab cho thấy hiệu quả hơn so với giả dược trong việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng cơ thể ở bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX.
#Yếu tố hoại tử khối u #viêm khớp dạng thấp #adalimumab #methotrexate #liệu pháp đồng thời #đối chứng với giả dược #kháng thể đơn dòng #tiến triển cấu trúc khớp #chức năng cơ thể #thử nghiệm ngẫu nhiên #X-quang #ACR20 #HAQ.
Ức chế chức năng tế bào T điều hòa CD4+25+ liên quan đến tăng cường đáp ứng miễn dịch bằng cyclophosphamide liều thấp Blood - Tập 105 Số 7 - Trang 2862-2868 - 2005
Tóm tắtTế bào T điều hòa (TREGs) kiểm soát các khía cạnh quan trọng của dung nạp và đóng vai trò trong việc thiếu hụt đáp ứng miễn dịch chống ung thư. Cyclophosphamide (CY) là một tác nhân hóa trị liệu có tác động hai pha phụ thuộc vào liều đối với hệ miễn dịch. Mặc dù đã có nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng CY làm giảm số lượng TREGs, cơ chế liên quan trong quá trình này vẫn chưa được xác định. Trong báo cáo này, đã được xác lập rằng CY liều thấp không chỉ làm giảm số lượng tế bào mà còn dẫn đến giảm chức năng của TREGs. Điều trị CY thúc đẩy quá trình apoptosis và giảm sự tăng sinh điều hòa tại chỗ của các tế bào này. Biểu hiện của GITR và FoxP3, liên quan đến hoạt động ức chế của TREGs, bị điều hòa giảm sau khi sử dụng CY, mặc dù mức độ biểu hiện thay đổi tùy thuộc vào thời gian nghiên cứu. Đây là báo cáo đầu tiên chứng minh rằng CY, ngoài việc giảm số lượng tế bào, còn ức chế khả năng ức chế của TREGs. Sự liên quan của việc mất chức năng ức chế và các thay đổi trong biểu hiện gen được thảo luận thêm.
#Tế bào T điều hòa #Cyclophosphamide #Hệ miễn dịch #Apoptosis #Biểu hiện gen #GITR #FoxP3 #Tăng sinh điều hòa tại chỗ #Ức chế miễn dịch #Chức năng tế bào TREGs
Rối loạn chức năng hô hấp của bệnh nhân bụi phổi silic tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2020 Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa bệnh phổi nghề nghiệp, Bệnh viện Phổi Trung ương nhằm mô tả các rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân mắc bệnh bụi phổi silic. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng trên 86 người bệnh bằng phỏng vấn trực tiếp và phân tích hô hấp ký từ bệnh án của đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy 23,3% đối tượng nghiên cứu có rối loạn thông khí hạn chế, 23,3% có rối loạn thông khí tắc nghẽn và 12,7% có rối loạn thông khí hỗn hợp. Trong số đối tượng có hội chứng hạn chế, hơn một nửa là ở mức độ nhẹ (60,0%), rối loạn thông khí hạn chế mức độ nặng chiếm 30,0% và rối loạn thông khí mức độ vừa chiếm 10,0%. Trong số đối tượng có hội chứng tắc nghẽn 45% là mức độ nặng trở lên, rối loạn thông khí tắc nghẽn mức độ vừa cũng chiếm 45% và mức độ nhẹ chỉ chiếm 10,0%. Cần có những hỗ trợ và hướng dẫn về các biện pháp dự phòng bệnh bụi phổi silic cho người lao động.
#bệnh bụi phổi silic #Bệnh viện Phổi Trung ương #rối loạn chức năng hô hấp.
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ SỰ THAY ĐỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP TRÊN BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ Hen phế quản là một bệnh có đặc điểm là viêm mạn tính niêm mạc phế quản. Điều trị hen phế quản là một vòng lặp lại liên tục của quá trình đánh giá, điều trị, xem xét đáp ứng và thay đổi phác đồ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên bệnh nhân hen phế quản điều trị ngoại trú nhằm mục tiêu khảo sát sử dụng thuốc trong điều trị hen phế quản để đưa ra dữ liệu thực tế về sử dụng thuốc trong thực hành lâm sàng. Trong tổng số 106 lượt khám, 100% bệnh nhân được kê LABA-ICS; 63,20% được kê salmeterol; 38,68% được kê formoterol; 63,20% được kê fluticasone; 38,68% được kê budesonide. Chức năng hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản ngoại trú không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trong thời gian 1 năm điều trị. Nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị và kiểm soát hen phế quản.
#hen phế quản #LABA #ICS #FEV1 #FVC #PEF
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GƯƠNG TRỊ LIỆU ĐẾN CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN CAO BẰNG Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp gương trị liệu đến chức năng vận động ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả mô tả can thiệp đối chứng trên 180 bệnh nhân bị liệt nửa người do đột quỵ não đã điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Cao Bằng thời gian từ ngày 3/7/2018 đến ngày 3/7/2020. Kết quả và kết luận: Sau 3 tháng can thiệp bằng phương pháp gương trị liệu ở nhóm can thiệp có 94,44% ngồi vững (trước điều trị 73,33%). Có 64,44% bệnh nhân tự đi lại được (trước tập là 32,22%). Mức độ vận động bàn tay liệt gia tăng sau thời gian điều trị 3 tháng ở cả hai nhóm, kết quả ở nhóm can thiệp cải thiện rõ rệt hơn so với nhóm chứng với mức độ vận động tốt và khá đến 75,56% (nhóm chứng chiếm 52,22%). Mức độ khéo léo bàn tay liệt gia tăng sau thời gian điều trị 3 tháng, với mức độ khéo léo 4,5,6 là mức độ khéo léo nhất chiếm 56,66% (trước điều trị 2,22%).
#Đột quỵ não #phục hồi chức năng #vật lý trị liệu #nhồi máu não #vận động trị liệu #gương trị liệu.
MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GƯƠNG TRỊ LIỆU KẾT HỢP VỚI VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU Ở BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO ĐỘT QUỴ NÃO Mục tiêu: Xác định một số yếu tố có liên quan đến kết quả phục hồi chức năng bằng phương pháp gương trị liệu kết hợp với vận động trị liệu ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 90 bệnh nhân bị liệt nửa người do đột quỵ não được can thiệp bằng phương pháp gương trị liệu tại bệnh viện Y học cổ truyền Cao Bằng thời gian từ ngày 3/7/2018 đến ngày 3/7/2020. Kết quả và kết luận: Ở nhóm tuổi 60 trở xuống có tỷ lệ vận động tốt là 92,31% cao hơn rất nhiều so với nhóm trên 60 tuổi là 20% (p<0,05). Bệnh nhân có thời gian đến viện sớm dưới 1 tháng hoặc từ 1 đến 3 tháng sau khi đột quỵ có tỷ lệ vận động tốt lần lượt là 96,43% và 86,21% cao hơn nhiều so với bệnh nhân đến muộn sau 3 tháng là 39,39% (p<0,05). Bệnh nhân có về khiếm khuyết thần kinh theo thang điểm NIHSS ở mức độ nhẹ thì kết quả phục hồi chức năng đạt mức độ tốt chiếm tỉ lệ 100% (p<0,05). Các yếu tố giới, bên liệt, loại tổn thương não không có mối liên quan đến kết quả phục hồi chức năng.
#Đột quỵ não #phục hồi chức năng #vật lý trị liệu #nhồi máu não #vận động trị liệu #gương trị liệu
ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG HÔ HẤP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT NHÀ MÁY CỐC HOÁ THÁI NGUYÊN NĂM 2021 Mục tiêu: Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm chức năng hô hấp của công nhân tiếp xúc với hơi khí than cốc tại một nhà máy cốc hoá tại Thái Nguyên năm 2021. Phương pháp: Khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp kết hợp với theo dõi hồ sơ quan trắc môi trường làm việc của người lao động trực tiếp làm việc tại các vị trí có tiếp xúc với hơi khí than cốc tại cơ sở nghiên cứu. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu đa số trong nhóm tuổi từ 30-49 tuổi với tỉ lệ 74%. Đối tượng là nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới (58,4% so với 41,6%), đối tượng làm việc trên 20 năm chiếm phần lớn, với tỉ lệ 45,7%. Môi trường lao động có các yếu tố tác hại nghề nghiệp hay gặp nhất là tiếng ồn và bụi, với tỉ lệ gặp phải lần lượt là 76,8% và 73,3%. Kết quả đo các chỉ số chức năng hô hấp của đối tượng nghiên cứu, ta thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu có rối loạn chức năng thông khí chiếm tỉ lệ 61%, số đối tượng có chức năng hố hấp bình thường chỉ chiếm 39%. Trong số các rối loạn chức năng hô hấp, phổ biến nhất là rối loạn kiểu hạn chế (gặp ở 58% đối tượng), hai hội chứng tắc nghẽn và hỗn hợp ít gặp hơn, với tỉ lệ lần lượt là 2% và 1%. Có sự khác nhau về tỉ lệ rối loạn thông khí, ở nhóm người lao động chia theo tuổi nghề, giới tính, sự phơi nhiễm với bụi.
#chức năng hô hấp #khí than cốc #công nhân #bệnh nghề nghiệp
THỰC TRẠNG TỔNG DUNG TÍCH PHỔI (TLC) Ở NGƯỜI TIẾP XÚC TRỰC TIẾP BỤI SILIC TRONG MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi tổng dung tích phổi (TLC) ở 869 đối tượng nghiên cứu là những người tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc, đã được chụp phim xquang phổi theo tiêu chuẩn ILO để chẩn đoán bụi phổi silic. Sau đó các đối tượng được đo chức năng hô hấp và đo tổng dung tích phổi (TLC). Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm TLC là 10,5% (91/869); có mối liên quan chặt chẽ giữa mắc bụi phổi silic đám mờ lớn với suy giảm TLC (p<0,001); chưa thấy có mối liên quan giữa mắc bụi phổi silic nốt mờ nhỏ với sự suy giảm TLC (p>0,05); Có mối liên quan chặt chẽ giữa các mức độ giảm chỉ số FVC với giảm TLC trong phân tích đơn biến và đa biến (p<0,001). Nên tiếp tục sử dụng các kỹ thuật, chỉ số đo chức năng hô hấp thông thường như FVC để đánh giá giảm chức năng hô hấp hạn chế, trong trường hợp cần sự chính xác cao thì dùng chỉ số kỹ thuật cao TLC.
#Tổng dung tích phổi #chức năng hô hấp
Thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty Xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019 Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện có chủ đích gồm toàn bộ 184 người lao động đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Trong số 184 người lao động tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình của người lao động là 36,6 ± 6,1, tuổi nghề trung bình là 10,1 ± 3,6 tuổi. Hai triệu chứng cơ năng về hô hấp ở đối tượng nghiên cứu có tần xuất gặp cao nhất là ho (chiếm 12,5%) và khạc đờm (chiếm 14,1%). Có 27 người lao động (chiếm 14,6%) có sự biến đổi về chức năng hô hấp trong đó rối loạn thông khí (RLTK) hạn chế chiếm tỷ lệ 13,1% và RLTK tắc nghẽn chiếm tỷ lệ 1,6%. Có 42 người lao động có hình ảnh tổn thương trên phim chụp X-quang, chiếm tỷ lệ 23%.
#người lao động #xi măng #chức năng hô hấp #tổn thương trên phim chụp X- quang.